I. Thông tin chung
- Năm sinh: 1974.
- Email: [email protected]
- Đơn vị công tác: Khoa Báo chí và Truyền thông.
- Học hàm: Phó Giáo sư. Năm phong: 2014.
- Học vị: Tiến sĩ. Năm nhận: 2010.
- Quá trình đào tạo:
1995: Cử nhân Báo chí, Trường ĐH Tổng hợp Hà Nội.
1996: Cử nhân Anh văn, Trường ĐH Sư phạm Ngoại Ngữ, Hà Nội.
2001: Thạc sĩ Báo chí, Trường ĐHKHXH&NV, Đại học Quốc gia Hà Nội.
2010: Tiến sĩ Quan hệ công chúng và Quảng cáo, Trường Đại học Sogang (Hàn Quốc).
- Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh (cử nhân).
- Hướng nghiên cứu chính: Thể loại báo chí; Báo điện tử, Sản xuất nội dung và quản trị bình luận báo điện tử; Truyền thông của các cơ quan tổ chức trên báo chí và trên mạng xã hội; lý luận báo chí; lý luận quan hệ công chúng; phương thức quản lý và sản xuất sản phẩm truyền thông đa phương tiện; truyền thông trong tình huống đặc biệt (khủng hoảng, chiến tranh...); truyền thông về hình ảnh quốc gia; tiếp cận thông tin của công chúng và nhà báo; sự tham gia của công chúng vào hoạt động báo chí và truyền thông; truyền thông chiến lược trong các cơ quan tổ chức ở VN và khu vực châu Á Thái Bình Dương; Các chiến lược và chiến thuật quan hệ công chúng; Quan hệ công chúng quốc tế; Truyền thông về thương hiệu cá nhân và tổ chức trên mạng xã hội; Hàn Quốc học...
II. Công trình khoa học
Sách
- “Quan hệ công chúng: Lý luận và thực tiễn”, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2014.
Bài báo
- “Thang đánh giá “mối quan hệ” trong nghiên cứu quan hệ công chúng”, Tạp chí Lý luận Chính trị và Truyền thông, 2014.
- “Nhận thức và ứng dụng truyền thông xã hội trong doanh nghiệp - Một góc lịch sử nghiên cứu vấn đề trên thế giới”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Báo chí trong quá trình toàn cầu hóa: Cơ hội, thách thức và triển vọng”, Hội Nhà báo Việt Nam, báo Nhân dân, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Đài phát thanh và truyền hình Quảng Ninh, Đại học tổng hợp Viên (CH Áo) tổ chức tại Việt Nam tháng 10/2013, 2014.
- “The way of improving public relations programs in Vietnam’s Doi Moi as employed by the development of Korean public relations” (Phương thức nâng cao hiệu quả các chương trình quan hệ công chúng của Việt Nam trong thời kỳ Đổi Mới dựa trên kinh nghiệm phát triển quan hệ công chúng của Hàn Quốc), Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế về Hàn Quốc học khu vực châu Á – Thái Bình Dương lần thứ IX: “Hàn Quốc và Hàn Quốc học từ góc nhìn châu Á”, tổ chức tại Việt Nam, tháng 11/ 2008, 2009.
- “Nguồn tin và việc sử dụng nguồn tin của báo chí Việt Nam hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế “Quản trị nguồn tin và nhà cung cấp thông tin trong kỷ nguyên kỹ thuật số” (Management of Media Sources and Information Providers in Digital Era), Trường ĐHKHXH&NV (ĐHQGHN) và tổ chức Konrad Adenauer Stiftung (CHLB Đức) đồng tổ chức tại Việt Nam 3/ 2014, 2014.
- “Tiếp cận thông tin của nhà báo Việt Nam trong kỷ nguyên kỹ thuật số”, Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, 2016.
- “Phương thức sử dụng nguồn tin từ internet của nhà báo Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Người làm báo, 2016.
- “Một số mô hình hoạt động thông tin đối ngoại trên thế giới”, Tạp chí Thông tin đối ngoại, 2015.
- “Korea’s national image through a content analysis of articles about Korea in Vietnamese online newspapers”, Tạp chí khoa học quốc tế International Review of Korean Studies, 2015.
- “Từ Báo cáo nghiên cứu thực trạng và xu hướng truyền thông của Việt Nam và khu vực châu Á Thái Bình dương 2015, nhìn về cơ hội và thách thức trong đào tạo PR trong thời gian tới”, Hội thảo Nghiên cứu và Đào tạo PR trong kỷ nguyên kỹ thuật số và hội nhập quốc tế, Học viện BC và TT, 5/2016.
- “Korea’s National Image through a content analysis of articles about Korea in Vietnamese online newspapers”, International Conference on “The Global Perspective on 70 years of Korea’s Independence, 2015.
III. Đề tài KH&CN các cấp
- Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và báo chí (khảo sát top 500 doanh nghiệp lớn nhất VN năm 2012 và 2013), 2016.
- Thực trạng và giải pháp tiếp cận thông tin của nhà báo VN hiện nay, 2015.
- Quảng bá đất nước con người VN trên tạp chí, 2015.
- Hoạt động thông tin đối ngoại của TP Hà Nội trong thời kỳ hội nhập, 2015.