Ngôn ngữ
Trong kỳ xếp hạng này, QS WUR 2022 xếp hạng cho 1.300 trường trong tổng số 1.673 cơ sở giáo dục thuộc 93 quốc gia và vùng lãnh thổ. Trong số này, 145 trường lần đầu tiên tham gia xếp hạng. Dữ liệu phục vụ xếp hạng được lấy từ 2 triệu đề cử của học giả và 450 nghìn đề cử của nhà tuyển dụng, thu thập 130.000 phản hồi của học giả và 75.000 nhà tuyển dụng toàn cầu, phân tích 96 triệu trích dẫn (trong giai đoạn 2015-2020) từ 14,7 triệu bài báo (trong giai đoạn 2015-2019).
Theo kết quả xếp hạng, Đại học Quốc gia Hà Nội lần thứ 4 liên tiếp đứng trong nhóm 801-1000 các trường đại học tốt nhất toàn cầu. Mặc dù liên tục duy trì ở nhóm thứ hạng này trên bảng xếp hạng, nhưng điểm xếp hạng của ĐHQGHN ngày càng gia tăng, dẫn tới thứ hạng tuyệt đối trong bảng xếp hạng cũng dần được nâng cao. Cụ thể, trong ba lần xếp hạng trước, ĐHQGHN đứng trong nhóm 78,5% (2019), 74,9% (2020), 67,5% (2021) các trường đại học hàng đầu. Ở lần xếp hạng lần này, ĐHQGHN vươn lên đứng trong nhóm 61,6% các trường đại học hàng đầu thế giới.
ĐHQGHN nằm trong nhóm 1000 trường đại học hàng đầu thế giới theo kết quả xếp hạng mới nhất của bảng QS WUR 2022 (Nguồn: QS)
Xu hướng xếp hạng của ĐHQGHN trong bảng xếp hạng QS Thế giới
Đối với các tiêu chí xếp hạng, năm nay tiêu chí về uy tín học thuật của ĐHQGHN gia tăng điểm đáng kể, trở thành tiêu chí có điểm số cao nhất của ĐHQGHN (16.6 điểm và tăng 6.4% so với QS WUR 2021) và đứng thứ 499 thế giới (tăng 25 bậc so với QS WUR 2021). Ngoài ra, tiêu chí uy tín nhà tuyển dụng ĐHQGHN cũng có sự tăng điểm so với kỳ xếp hạng trước (tăng 8%). Điều này cho thấy uy tín khoa học và vị thế quốc tế của ĐHQGHN ngày càng gia tăng, được nhiều đối tác ghi nhận.
Trong kỳ xếp hạng QS WUR 2022, ngoài 2 ĐHQG là ĐHQGHN và ĐHQGHCM, Việt Nam còn có thêm 2 cơ sở giáo dục mới có tên trong bảng xếp hạng là: Trường Đại học Tôn Đức Thắng (thứ hạng trong nhóm 1001 – 1200) và Trường Đại học Bách khoa Hà Nội (trong nhóm 1201+).
4 đại học của Việt Nam trong bảng xếp hạng QS WUR 2022
(Nguồn: //www.topuniversities.com/university-rankings/world-university-rankings/2022)
QS WUR xếp hạng các trường đại học theo 6 tiêu chí, bao gồm: đánh giá của học giả (40%), đánh giá của nhà tuyển dụng, số trích dẫn/giảng viên, tỷ lệ giảng viên/sinh viên, tỷ lệ giảng viên quốc tế và tỷ lệ sinh viên quốc tế. Tiêu chí xếp hạng của QS nhấn mạnh vào đóng góp và tác động của chất lượng đào tạo và nghiên cứu của trường đại học đối với xã hội (thông qua đánh giá của doanh nghiệp, học giả trong và ngoài nước) và các đóng góp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (thông qua số trích dẫn/giảng viên).
Tiêu chí xếp hạng đại học thế giới của tổ chức QS
Tiêu chí |
Giải thích |
Trọng số xếp hạng |
Đánh giá của học giả |
Đánh giá và bầu chọn của học giả toàn cầu về những trường ĐH có chất lượng nghiên cứu tốt nhất trên thế giới. |
40% |
Đánh giá của nhà tuyển dụng |
Đánh giá và bầu chọn của nhà tuyển dụng về những trường ĐH cung cấp nhân lực nghề nghiệp tốt nhất cho thị trường lao động. |
10% |
Tỷ lệ giảng viên/sinh viên |
Tỷ lệ giữa giảng viên/sinh viên gián tiếp cho thấy sự cam kết về chất lượng đào tạo của trường đại học. |
20% |
Số trích dẫn/giảng viên |
Đo lường số trích dẫn trung bình của mỗi giảng viên thuộc cơ sở giáo dục, nhằm đánh giá tác động và chất lượng nghiên cứu của trường đại học dựa trên CSDL Scopus trong giai đoạn 5 năm. |
20% |
Tỷ lệ giảng viên quốc tế |
Tỷ lệ % GV là người nước ngoài, đo lường khả năng thu hút giảng viên quốc tế đến làm việc của trường đại học. |
5% |
Tỷ lệ sinh viên quốc tế |
Tỷ lệ % SV là người nước ngoài, đo lường khả năng thu hút sinh viên quốc tế đến học tập của một trường đại học. |
5% |
Trong khu vực Đông Nam Á, Singapore có 3 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng, trong đó có 2 trường đại học nằm trong Top 15 thế giới (Đại học Quốc gia Singapore (NUS) đứng thứ 11 và Đại học Công nghệ Nanyang (NTU) đứng thứ 12), và 01 trường Đại học Quản lý Singapo (Singapore Management University) thuộc nhóm 511-520. Malaysia có 22 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng (tăng 2 cơ sở giáo dục so với QS WUR 2021), trong đó Đại học Malaya (UM) có thứ hạng tốt nhất là 65 thế giới và có 8 (trong tổng số 22) cơ sở giáo dục đại học nằm trong top 500 thế giới. Sau Malaysia là Thái Lan với 10 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng (tăng 2 so với QS WUR 2021), trong đó Đại học Chulalongkorn có thứ hạng tốt nhất là 215; Philippines có 4 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng, trong đó Đại học Philippines có thứ hạng tốt nhất là 399; Indonesia có 16 cơ sở giáo dục đại học được xếp hạng (tăng 8 so với QS WUR 2021), trong đó Đại học Indonesia có thứ hạng tốt nhất là 254.
Trong top 10 thế giới, các cơ sở giáo dục của Anh và Mỹ vẫn là những cái tên quen thuộc có tên trong bảng xếp hạng các trường đại học thế giới. Mỹ tiếp tục là quốc gia của các trường đại học hàng đầu thế giới, với 5 cơ sở giáo dục lọt vào Top 10, trong đó Học viện Công nghệ Massachusetts (MIT) giữ vững vị trí số 1 trong 10 năm liên tiếp, tiếp đến là các trường đại học Stanford (thứ 3), đại học Harvard (thứ 5), Viện Công nghệ California (Caltech – thứ 6) và đại học Chicago (thứ 10). Tiếp đó là Anh với 4 cơ sở giáo dục (trong tổng số 90) lọt vào top 10 thế giới, trong đó Đại học Oxford lên vị trí thứ 2 (so với thứ 5 thế giới trong QS WUR 2021), Đại học Cambridge (thứ 3), Trường Đại học Hoàng gia London (Imperial Colllege London) ở vị trí thứ 7, và Đại học London (UCL) ở vị trí thứ 8.
Mới đây, ĐHQGHN tiếp tục có mặt trong Bảng xếp hạng các trường đại học khu vực Châu Á năm 2021 do tạp chí Times Higher Education (THE Asia) vừa công bố ngày 02/06/2021 với vị trí trong nhóm 251 – 300, đứng đầu Việt Nam về xếp hạng tổng thể và có điểm cao nhất về 4/5 tiêu chí xếp hạng (Giảng dạy, Nghiên cứu, Trích dẫn và Triển vọng Quốc tế). Ngày 21/04/2021, THE công bố kết quả xếp hạng của Bảng xếp hạng THE Impact Rankings 2021 (Bảng xếp hạng đánh giá tầm ảnh hưởng của các đại học trên thế giới với cộng đồng theo tiêu chí đánh giá của 17 Mục tiêu phát triển bền vững), ĐHQGHN có thứ hạng 401-600 thế giới và là 1 trong 2 cơ sở giáo dục đứng đầu Việt Nam. Đặc biệt, đối với tiêu chí về Mục tiêu phát triển bền vững 4: Giáo dục có chất lượng, đây là mục tiêu có thứ hạng cao nhất và ĐHQGHN đã đạt vào nhóm 100 thế giới ở mục tiêu này, khi kết quả xếp hạng ở vị trí 92/966 cơ sở giáo dục tham gia xếp hạng ở tiêu chí này.
Trước đó, trong Bảng xếp hạng đại học thế giới của Times Higher Education năm 2021, ĐHQGHN thuộc nhóm 801-1000 thế giới. Ngoài ra, ĐHQGHN cũng lần đầu tiên đạt vị trí 101–150 trong bảng Xếp hạng 50 trường đại học trẻ (Top 50 under 50) của QS kỳ xếp hạng 2021. Về xếp hạng theo lĩnh vực, ĐHQGHN hiện có 5 lĩnh vực được QS xếp hạng, đó là Khoa học máy tính và hệ thống thông tin (đứng thứ 601 – 650 thế giới), Cơ kỹ thuật, hàng không và chế tạo (451 – 500), Toán học (401 – 450), Vật lý và thiên văn học (501 – 550), Kinh doanh và Nghiên cứu quản lý (501 – 550). Trong Bảng xếp hạng THE, 3 lĩnh vực của ĐHQGHN được xếp hạng bao gồm: Khoa học máy tính (501-600 thế giới), Khoa học Vật lý (601-800), Kỹ thuật & Công nghệ (401-500).
Chứng nhận kết quả xếp hạng thuộc top 801-1000 đại học tốt nhất thế giới trong BXH QS World University Rankings của ĐHQGHN
Tác giả: Phòng Quản trị đại học và Đánh giá chất lượng, Viện ĐBCLGD - VNU Media
Nguồn tin: Trang thông tin điện tử Đại học Quốc gia Hà Nội
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn