bet365 football - N?n t?ng chnh th?c

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - ĐHQGHN

//oddbark.com


GS Nguyễn Đình Đức: Ngh?quyết 29 có ý nghĩa lịch s?với giáo dục Việt Nam

(TapchiGiaoduc) GS.TSKH Nguyễn Đình Đức đã ch?ra 4 thành tựu tiêu biểu sau 10 năm thực hiện Ngh?quyết 29 v?“Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh t?th?trường định hướng xã hội ch?nghĩa và hội nhập quốc tế?
GS.TSKH Nguyễn Đình Đức, Trưởng Phòng Thí nghiệm Vật liệu và Kết cấu tiên tiến, Ch?tịch Hội đồng trường Đại học Công ngh?- Đại học Quốc gia Hà Nội, Ch?nhiệm Câu Lạc B?mạng lưới đảm bảo chất lượng giáo dục đại học Việt Nam. Ông là chuyên gia hàng đầu v?vật liệu và kết cấu tiên tiến, đã công b?hơn 300 bài báo, công trình khoa học và là thành viên hội đồng quốc t?của 10 tạp chí quốc t?ISI có uy tín, là một trong những nhà khoa học xuất sắc góp phần định danh nền khoa học công ngh?(KHCN) Việt Nam trên bản đ?KHCN th?giới. 
Liên tục trong 5 năm liền, t?2019 đến nay, GS.TSKH Nguyễn Đình Đức là một trong 2 nhà khoa học đang làm việc ?Việt Nam vào top 10.000 các nhà khoa học có ảnh hưởng hàng đầu th?giới và xếp hạng top 100 th?giới trong lĩnh vực Engineering and Technology. 
Nhân dịp này, PV có bài phỏng vấn GS v?những thành tựu và thách thức với giáo dục đại học Việt Nam sau 10 năm thực hiện Ngh?quyết 29.
GS.TSKH Nguyễn Đình Đức, Trưởng Phòng Thí nghiệm Vật liệu và Kết cấu tiên tiến, Ch?tịch Hội đồng trường Đại học Công ngh?- Đại học Quốc gia Hà Nội
- Thưa GS, sau 10 năm thực hiện Ngh?quyết 29 v?"Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh t?th?trường định hướng xã hội ch?nghĩa và hội nhập quốc t?quot;, ông đánh giá những điểm được/chưa được của giáo dục đại học Việt Nam trong quá trình triển khai thực hiện Ngh?quyết này?
Đây là Ngh?quyết có ý nghĩa lịch s?trong s?nghiệp chấn hưng giáo dục của nước nhà. Ngh?quyết ra đời trong bối cảnh đất nước đẩy mạnh CNH-HĐH và th?giới bước sang k?nguyên Cách mạng công nghiệp 4.0. Với 7 mục tiêu đã nêu ra trong Ngh?quyết, có th?thấy đều là những mục tiêu và nội hàm quan trọng, cơ bản, cốt lõi, nền tảng - rất hiện đại và hội nhập, rất đúng, trúng và kịp thời.
Đã có nhiều hội ngh? hội thảo tổng kết và đánh giá v?kết qu?thực hiện NQ 29 ?những góc đ?khác nhau. Thành tựu thì rất nhiều, riêng với giáo dục đại học Việt Nam, tôi thấy nổi bật lên 4 thành tựu tiêu biểu nhất như sau:
Trước hết, có th?đánh giá giáo dục đại học Việt Nam đã nhanh chóng hội nhập, tiếp cận các chuẩn mực quốc t? Có th?thấy chưa bao gi?giáo dục của Việt Nam đổi mới nhanh và mạnh m? tiếp cận các chuẩn mực của quốc t?như những năm qua. Minh chứng rõ nhất cho nhận định này là những kết qu?trong việc kiểm định chất lượng giáo dục đại học, xếp hạng đại học. 
Đến nay, hầu hết tất c?các cơ s?giáo dục đại học của Việt Nam đều đã có đơn v?chuyên trách v?đảm bảo chất lượng; 7 trung tâm kiểm định chất lượng giáo dục đã được thành lập và được B?cấp phép hoạt động. 
Tính đến ngày 30/9/2023, c?nước đã có 186 cơ s?giáo dục đại học và 11 trường cao đẳng sư phạm đạt tiêu chuẩn kiểm định theo b?tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học của Việt Nam, chiếm hơn 70% tổng s?các trường đại học, học viện trong c?nước; 9 cơ s?giáo dục đại học được công nhận bởi t?chức đánh giá/kiểm định quốc t?(HCERES, AUN-QA); có 1.297 chương trình đào tạo đã hoàn thành báo cáo t?đánh giá; 1.143 chương trình đào tạo đã được kiểm định, đánh giá ngoài và 996 chương trình đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng. Ch?trong vòng mấy năm gần đây, s?các chương trình đào tạo được kiểm định đã tăng lên rất nhanh, gấp khoảng 8 lần so với năm 2020. 
Qua t?đánh giá, đánh giá ngoài, nhà trường thấy được điểm mạnh, điểm yếu và xây dựng k?hoạch cải tiến chất lượng sát thực, hiệu qu?hơn. Các cơ s?giáo dục đã thay đổi cách nhìn nhận v?công tác đảm bảo chất lượng, tăng cường năng lực quản lí nhà trường, quản lí dạy, học.
Nếu kiểm định phản ánh chất lượng thì xếp hạng đại học nói lên đẳng cấp. T?năm 2018, lần đầu tiên trong lịch s?giáo dục đại học Việt Nam, mới có 2 ĐHQG có tên trong danh sách xếp hạng 1.000 trường đại học hàng đầu th?giới theo bảng xếp hạng QS, thì nay, đại học Việt Nam đã có tên trong nhiều bảng xếp hạng uy tín của quốc t?như QS, THE, ARWU. Mới đây, t?chức xếp hạng THE ranking đã công b?xếp hạng đại học tốt nhất th?giới năm 2023, có 6 trường đại học Việt Nam lọt th?hạng khá cao trong bảng xếp hạng này là: Đại học Quốc Gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành ph?H?Chí Minh, Đại học Hu? Đại học Bách Khoa Hà Nội, Trường Đại học Tôn Đức Thắng và Trường Đại học Duy Tân; trong đó một s?ngành, lĩnh vực đào tạo được đứng trong tốp 500-1000 th?giới?nbsp;
Chuyển biến đột phá v?chất lượng, tiềm lực KHCN. Cách đây 10 năm, t?l?giảng viên có trình đ?tiến sĩ trong các trường đại học của c?nước trung bình mới đạt khoảng 15%, thì nay, t?l?này đã tăng gấp hơn 2 lần, đạt khoảng 32%. S?lượng, chất lượng đội ngũ tăng lên từng bước, từng năm theo chuẩn quốc t? Nếu như trước đây, GS, PGS không yêu cầu bắt buộc v?công b?quốc t? thì nay, tiêu chuẩn chức danh bắt buộc yêu cầu GS, PGS đều phải có công b?trên các tạp chí quốc t?có uy tín. 
Đến nay, trong các cơ s?giáo dục đại học trên c?nước có khoảng hơn 1.000 nhóm nghiên cứu, trong đó có hàng trăm nhóm nghiên cứu mạnh, và t?các nhóm nghiên cứu mạnh đã tiến tới thành lập một s?phòng thí nghiệm, trung tâm nghiên cứu xuất sắc, có vai trò dẫn dắt trong hoạt động khoa học công ngh?của quốc gia. 
Chất lượng của người học v?chuyên môn, ngoại ng?và tin học đều được yêu cầu cao hơn so với trước đây. Đặc biệt v?ngoại ng? đến nay đã có những bước tiến quan trọng: chuẩn đầu ra v?ngoại ng?bậc đại học là B1, với các chương trình quốc t? tài năng, chất lượng cao sinh viên còn đạt chuẩn đầu ra cao hơn; yêu cầu ngoại ng?đầu vào với bậc sau đại học hiện nay là B2 với c?bậc đào tạo thạc sĩ và tiến s? T?l?sinh viên ra trường có việc làm được ngày càng tăng, đặc biệt sinh viên Việt Nam ngày càng tích cực tham gia th?trường lao động của toàn cầu, các công ty đa quốc gia trong nước và ?nước ngoài.
Nh?nâng chuẩn chất lượng và có chính sách h?tr?cho nghiên cứu, cho các nhóm nghiên cứu, công b?quốc t?của Việt Nam đã tăng mạnh. T?v?trí 59 (s?bài báo là 4.017) năm 2014 đã vươn lên th?46 th?giới (s?lượng bài báo là 18.466) năm 2022. Tổng s?lượng bài báo quốc t?của Việt Nam là 97.520 bài trong giai đoạn 2014-2022 (nguồn:www.scimagojr.com). Không ch?tăng v?s?lượng mà c?v?chất lượng, ch?s?trích dẫn các kết qu?nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam cũng ngày càng tăng. Mấy năm gần đây, một s?nhà khoa học Việt Nam cũng đã có tên trong bảng xếp hạng các nhà khoa học có tầm ảnh hưởng của th?giới được quốc t?đánh giá và bình chọn khách quan. Đây là những chuyển biến quan trọng v?chất lượng đội ngũ, là kết qu?rất đáng t?hào của giáo dục đại học Việt Nam.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng nhân tài; chuyển dịch nhanh và mạnh m?cơ cấu ngành ngh?đáp ứng yêu cầu cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện NQ 29, bên cạnh các chương trình đào tạo chuẩn, B?GDĐT đã ch?đạo các trường đại học tích cực triển khai các chương trình đào tạo tài năng, tiên tiến đ?đào tạo, bồi dưỡng nhân tài. Đội ngũ giảng viên tham gia các chương trình này được chọn là những giảng viên ưu tú của Việt Nam và một s?giảng viên nước ngoài, nhằm phát triển, quốc tế hóa chương trình đào tạo, đáp ứng nguồn nhân lực toàn cầu. Bên cạnh đó, với chương trình 322, 911, Đ?án 89, chúng ta đã c?đi đào tạo được hàng nghìn trí thức tr? ưu tú đi học đại học, thạc sĩ và tiến sĩ ?nước ngoài.
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 phát triển nhanh chưa từng có kéo theo yêu cầu lớn v?nguồn nhân lực chất lượng cao, trình đ?cao và đang tạo ra những cơ hội cũng như thách thức với Việt Nam. Giáo dục đại học Việt Nam đang tích cực chuyển đổi s? khối kiến thức STEM ngày càng được chú trọng ?bậc đại học. Bên cạnh đó đã có s?chuyển dịch cơ cấu ngành ngh?nhanh và phù hợp. Tính t?đầu năm 2016 đến 8 tháng đầu năm 2023, tổng s?ngành m?mới ?trình đ?ĐH khoảng gần 300 ngành cho thấy giáo dục đại học của Việt Nam đang đi nhanh và đúng hướng, bắt nhịp được với xu th?của cuộc cách mạng công nghiệp lần th?4.0.
T?ch?đại học được triển khai nhanh chóng, sâu rộng và trên nhiều mặt, nhất là sau khi Quốc hội ban hành Luật 34 năm 2018 v?Luật giáo dục đại học sửa đổi. Thi hành Luật s?34, Chính ph?ban hành Ngh?định s?99/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một s?điều của Luật sửa đổi, b?sung một s?điều của Luật Giáo dục đại học. Những chính sách v?t?ch?đại học như luồng gió mới làm thay đổi hẳn diện mạo và cách thức quản tr?đại học trong những năm gần đây. Theo báo cáo của B?GDĐT, đến cuối năm 2022 có tổng cộng 141/232 trường đại học đ?điều kiện t?ch?theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Luật Giáo dục đại học. Và đến tháng 8/2023, ch?còn 4 trường đại học công lập chưa thành lập và 2 trường đại học tư thục chưa kiện toàn hội đồng trường.  
Thành tựu quan trọng nhất của t?ch?đại học trong thời gian qua là “cởi trói?cho các trường, t?đó tạo cơ ch?đ?các trường ch?động thu hút và thúc đẩy tăng mạnh m?các nguồn lực đ?đầu tư cho chất lượng và phát triển. Gắn t?ch?với t?chịu trách nhiệm và trách nhiệm giải trình của các trường. T?ch?đại học đã thực s?là bước đột phá góp phần quan trọng nâng cao tiềm lực KHCN, nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng đội ngũ và chất lượng các hoạt động KHCN của các trường đại học trong vòng mấy năm qua, t?đó đẩy nhanh xếp hạng đại học, làm gia tăng nhanh chóng tiềm lực con người, cơ s?vật chất và năng lực hội nhập quốc t?của các trường đại học Việt Nam.
Tóm lại, trong khoảng 5 năm gần đây, việc thực hiện Ngh?quyết 29 đã được các trường đại học tích cực triển khai toàn diện, mạnh m?và t?đó giáo dục đại học Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu rất quan trọng. Đó là giáo dục đại học của chúng ta đã hội nhập và theo chuẩn mực của quốc t? đẩy mạnh t?ch?đại học, có s?đột phá v?chất lượng và có s?chuyển mình mạnh m?v?chương trình đào tạo, cơ cấu ngành ngh?và cơ cấu, chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Những thành tựu đổi mới đó tác động đến toàn b?hoạt động của ngành giáo dục, và sâu xa hơn, đến toàn th?xã hội, chi phối và làm đổi mới căn bản và toàn diện h?thống giáo dục của nước nhà. 
Tôi thấy thành qu?lớn lao nhất là t?chính những đổi mới đó, trong h?thống giáo dục đại học, chúng ta đã đào tạo được đội ngũ cán b?k?cận và nguồn nhân lực có chất lượng, có trình đ?cao, tr?tuổi tài năng, đ?sức gánh vác s?mệnh lớn lao và v?vang của đất nước trong giai đoạn mới.
- Thưa GS, bên cạnh những thành tựu, theo ông, còn những hạn ch?nào và đ?thực hiện tốt hơn nữa NQ29, thời gian tới cần có những giải pháp nào đ?thúc đẩy giáo dục đại học Việt Nam tiến nhanh và mạnh hơn nữa?
Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, chúng ta cũng thẳng thắn nhìn nhận vẫn còn những thiếu sót, hạn ch? 
Đ?nâng cao chất lượng giáo dục đại học, chúng ta phải nâng cao chất lượng và làm tốt ?tất c?các khâu: tuyển sinh đầu vào; chương trình đào tạo; t?chức giảng dạy và quản lí đào tạo, quản tr?đại học (bao gồm các điều kiện đảm bảo chất lượng; đội ngũ, cơ s?vật chất, kiểm tra đánh giá); và chuẩn đầu ra. 
Đáp ứng một s?chuẩn đầu ra của sinh viên Việt Nam như ngoại ng? tư duy và năng lực phản biện, kĩ năng ngh?nghiệp còn thấp. Nhiều chương trình đào tạo còn thiếu gắn kết với nghiên cứu và thực hành, thực tiễn. Chất lượng giảng viên trong một s?trường, một s?lĩnh vực còn yếu và thiếu.
Đặc biệt là đầu tư cho giáo dục đại học còn thấp; đầu tư cho nghiên cứu, cho các nhóm nghiên cứu dàn trải và kinh phí nh?giọt, trong khi th?tục xét, giao đ?tài chậm, thanh quyết toán lại rườm rà. Cơ ch?hợp tác với các doanh nghiệp, đầu tư của doanh nghiệp cho đại học cũng còn nhiều rào cản. 
Việc áp lực thi c? tạo điều kiện cho các trường t?ch? cho tất c?các em thí sinh hầu như ai cũng được đ?đại học, đã nảy sinh nhiều vấn đ?như: quá nhiều phương án và t?hợp xét tuyển; chất lượng tuyển sinh đầu vào một s?trường đại học và nhiều ngành còn thấp. Trong thời gian tới phải tiếp tục nghiên cứu và cải tiến, đổi mới mạnh hơn nữa công tác tuyển sinh; phát huy vai trò cầm trịch v?mặt bằng chất lượng đầu vào đại học của cơ quan quản lí Nhà nước.
Một điểm nữa không th?không nhắc đến là t?ch?đại học. Bên cạnh những thành tựu to lớn mà t?ch?đại học mang lại trong thời gian qua, cũng phải thừa nhận đây là mô hình triển khai rất mới m??Việt Nam và cần phải tiếp tục hoàn thiện. 
- Được biết, năm nay GS tăng xếp hạng t?top 94 lên hạng th?85 th?giới trong lĩnh vực Engineering và Technology. Chia s?của GS v?thành tích này?
Tôi bất ng?và thấy rất vui và t?hào. S?kiên trì, bền b?làm việc và miệt mài nghiên cứu suốt mấy chục năm qua cuối cùng cũng được ghi nhận và đền đáp.  
Nhà khoa học cống hiến không vì đ?xếp hạng, không phải vì hư danh, nhưng được quốc t?đánh giá, xếp hạng trong các bảng xếp hạng có uy tín một cách công bằng và khách quan là một niềm t?hào, vinh d? Nếu không có cơ s?d?liệu đ?đánh giá, định lượng kết qu?nghiên cứu của nhà khoa học và ảnh hưởng của nó theo các chuẩn mực quốc t? Việt Nam chúng ta s?không biết được mình đang ?đâu so với các đồng nghiệp quốc t? và không biết bao gi?các bạn tr?tài năng và n?lực vượt bậc mới được thừa nhận, được tôn vinh, đ?t?đó có thêm động lực và niềm tin tiếp tục phấn đấu, dấn thân vào con đường nghiên cứu khoa học đầy gian truân. 
Thành công của tôi cũng là thành công và niềm vui của nhóm nghiên cứu, của các th?h?học trò và cũng là niềm vui và thành công của nhà trường, của Đại học Quốc Gia Hà Nội. Tôi cho rằng việc các nhà khoa học Việt Nam được ghi nhận trong cộng đồng khoa học quốc t?cũng là niềm t?hào, là minh chứng v?thành tựu của nền Giáo dục Đại học và Khoa học của Việt Nam.
- Xin cảm ơn GS đã chia s?

Tác gi? Theo Tạp chí Giáo dục

Bạn đã không s?dụng Site, Bấm vào đây đ?duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian ch? 60 giây